--- Bài mới hơn ---
Cách Chọn Khướu Bổi Hót Tìm Hiểu Về Loại Chim Khướu Lùn Cánh Xanh Đại Lý Cám Tuấn Mi Tại Tp Lạng Sơn. Vóc Dáng, Điệu Bộ Tốt Và Xấu Của Khướu Tải Tiếng Khướu Hót Mp3
Không loài khướu mỏ quặp nào được coi là bị đe dọa bởi các hoạt động của con người.
None of the species are considered threatened by human activities.
WikiMatrix
Đầu thế kỷ thứ 16, ông trở thành người đầu tiên cài đặt những chuyển động nhỏ vào trong con nhộng của một quả táo hổ phách cùng với tinh chất khướu giác.
In the early 16th century, he became the first to install small movements in the capsule of a pomander with olfactory essences.
WikiMatrix
Sibley & Ahlquist (1990) hợp nhất “chích Cựu thế giới” với chim dạng khướu/họa mi và các đơn vị phân loại khác trong siêu họ Sylvioidea theo kết quả từ các nghiên cứu lai ghép ADN-ADN.
Sibley & Ahlquist (1990) united the “Old World warblers” with the babblers and other taxa in a superfamily Sylvioidea as a result of DNA–DNA hybridisation studies.
WikiMatrix
Sau này khi các loài khướu mỏ dẹt được sáp nhập vào 2 chi là Conostoma và Paradoxornis thì loài này được xếp trong chi Paradoxornis.
Later parrotbills were merged into two genera, Conostoma and Paradoxornis; with this species being placed in Paradoxornis.
WikiMatrix
Như các tên gọi đại loại như Paradoxornis paradoxus – “chim bí ẩn, ngược đời” – gợi ý, các mối quan hệ thật sự của chúng là rất không rõ ràng, mặc dù vào cuối thế kỷ 20 nói chung người ta cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần với Timaliidae (họ Khướu) và Sylviidae (họ Lâm oanh/chích Sylviid).
As names like Paradoxornis paradoxus – “puzzling, paradox bird” – suggest, their true relationships were very unclear, although by the latter 20th century they were generally seen as close to Timaliidae (“Old World babblers”) and Sylviidae (“Old World warblers”).
WikiMatrix
Các loài chim này trông hơi giống như những con liêu oanh (Maluridae) màu nâu buồn tẻ và không có các thích ứng của khướu mỏ dẹt về thức ăn và môi trường sống.
These look somewhat like drab fairy-wrens and have none of the parrotbills‘ adaptations to food and habitat.
WikiMatrix
Ngược lại, sự hiện diện của khướu mỏ dẹt trong nhánh chứa Sylvia lại ngụ ý rằng Paradoxornithidae có thể chỉ là từ đồng nghĩa muộn của Sylviidae.
The parrotbills’ psence in the clade containing Sylvia, on the other hand, necessitates that the Paradoxornithidae are placed in synonymy of the Sylviidae.
WikiMatrix
Khướu mỏ dẹt bé được John Gould mô tả năm 1852 và đặt trong chi Suthora, nơi nó được xếp cùng các loài khướu mỏ dẹt bé khác có màu nâu hơn.
The vinous-throated parrotbill was described in 1852 by John Gould and placed in the genus Suthora, where it sat with other small browner parrotbills.
WikiMatrix
Còn nữa, dường như là tổ tiên chung của lách tách điển hình và khướu mỏ dẹt đã tiến hóa thành ít nhất là 2 dòng dõi khướu mỏ dẹt độc lập (Cibois 2003a) & (Yeung et al., 2006).
Yet it appears that the typical fulvettas’ and parrotbills’ common ancestor evolved into at least two parrotbill lineages independently (Cibois 2003a) & (Yeung et al. 2006).
WikiMatrix
Khướu mỏ dẹt, trước đây được coi là họ Paradoxornithidae (một cách thô thiển là “các loài chim gây bối rối”) với sự sáp nhập không rõ ràng cũng là một phần của cái dường như là một nhánh khá đặc biệt.
The parrotbills, formerly considered a family Paradoxornithidae (roughly, “puzzling birds”) of unclear affiliations also were part of what apparently was a well distinctive clade.
WikiMatrix
Các nhóm nhỏ và ít hiểu rõ như khướu mỏ dẹt đã hoàn toàn bị loại bỏ ra ngoài (chẳng hạn như trong thực nghiệm của Ericson & Johansson 2003, Barker và ctv.
Minor or little-known groups such as the parrotbills were left out entirely (e.g. Ericson & Johansson 2003, Barker et al. 2004).
WikiMatrix
Ở cấp độ chi tiết hơn, hiện nay một số tác giả đặt sơn ca ở gần như mức bắt đầu của siêu họ Sylvioidea cùng với các loài nhạn, các nhóm “chích Cựu thế giới” và “khướu và họa mi” khác nhau.
At a finer level of detail, some now place the larks at the beginning of a superfamily Sylvioidea with the swallows, various “Old World warbler” and “babbler“ groups, and others.
WikiMatrix
Các thay đổi tiến hóa đã tác động mạnh mẽ như thế nào tới khướu mỏ dẹt trong sự thích ứng với kiểu kiếm ăn các loại quả thóc của các loài cỏ và các loại hạt tương tự có thể nhìn thấy thông qua so sánh chúng với các loài lách tách điển hình (Fulvetta), mà trước đây người ta từng coi là thuộc họ Timaliidae và hợp nhất chúng với lách tách không điển hình (Alcippe) (Pasquet, 2006).
How dramatic the evolutionary changes wrought upon the parrotbills in their adaptation to feeding on grass caryopses and similar seeds were can be seen by comparing them with the typical fulvettas, which were formerly considered Timaliidae and united with the alcippes (Pasquet 2006).
WikiMatrix
Cùng với các loài khướu mào (và có thể là cả một số chi khác của họ Timaliidae), thì các giới hạn giữa nhánh vành khuyên với nhánh họa mi “thật sự” của Cựu thế giới trở nên không rõ ràng.
Combined with the yuhinas (and possibly other Timaliidae), the limits of the white-eye clade to the “true” Old World babblers becomes indistinct.
WikiMatrix
Từng có đề xuất cho rằng khướu mỏ dẹt bé nên được đặt trong chi Sinoparadoxornis.
It is suggested that the vinous-throated parrotbill should be placed in the genus Sinoparadoxornis.
WikiMatrix
Tại Trung Quốc nó được tìm thấy trong các khu vực núi thấp, tại Tứ Xuyên nó bị thay thế từ độ cao 1.000 m (3.300 ft) trên mực nước biển trở lên bởi khướu mỏ dẹt họng xám, trong khi tại Đài Loan, nơi nó là loài khướu mỏ dẹt duy nhất, thì nó chiếm các cao độ từ sát mực nước biển cho tới độ cao 3.100 m (10.200 ft) và như thế nó là loài chim chiếm hốc sinh thái rộng nhất trong số các loài chim có trên hòn đảo này.
In China it is found in lower montane areas, in Sichuan it is replaced at 1,000 m (3,300 ft) above sea level by the ashy-throated parrotbill, whereas in Taiwan, where it is the only species of parrotbill, it occurs from sea level to 3,100 m (10,200 ft) and occupies the widest niche of any bird on that island.
WikiMatrix
Vị trí của khướu mỏ dẹt trong liên họ Sylvioidea, chứa các loài chim như Sylviidae, Timaliidae và bạc má đuôi dài (Aegithalidae) – nhưng không phải là Paridae – đã được xác nhận.
Placement in a superfamily Sylvioidea which contained birds such as Sylviidae, Timaliidae and long-tailed tits – but not Paridae – was confirmed.
WikiMatrix
Theo thời gian, khói thuốc cũng phá huỷ những mút thần kinh trong mũi, gây mất khướu giác.
Over time, smoke also damages nerve-endings in the nose, causing loss of smell.
ted2019
Trong tổ hợp này, rất có thể chúng tạo thành một dòng dõi đơn ngành với khướu mào (Yuhina spp.) (và có thể là các dạng “Khướu” khác).
In this assemblage, they most likely form a monophyletic lineage with the yuhinas (and possibly other “babblers“).
WikiMatrix
Kể từ thập niên 1990 (Sibley & Ahlquist, 1990), các dữ liệu phân tử đã được thêm vào để hỗ trợ các cố gắng phục hồi các mối quan hệ thực sự của khướu mỏ dẹt.
Since 1990 (Sibley & Ahlquist 1990), molecular data has been added to aid the efforts of discovering the parrotbills’ true relationships.
WikiMatrix
--- Bài cũ hơn ---
Thức Ăn Của Chim Khướu Cóng Chim Chào Mào, Vành Khuyên 2 Tại Hải Dương Chim Khuyên Đẹp Đã Líu, Đổ Tốt Vành Khuyên Trong Tiếng Tiếng Anh Cám Chim Vành Khuyên Sơn Nhật Thành ( Loại , Giá Siêu Rẻ 55,895Đ! Mua Liền Tay!