Xu Hướng 3/2023 # Bật Mí Những Điều Chưa Biết Về Loài Chim Nhỏ # Top 10 View | Raffles.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bật Mí Những Điều Chưa Biết Về Loài Chim Nhỏ # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Bật Mí Những Điều Chưa Biết Về Loài Chim Nhỏ được cập nhật mới nhất trên website Raffles.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chim yến là loài chim thích sống nơi hoang dã ngoài đảo khơi, làm nơi cư ngụ và sinh sản. Nhưng chim yến lại vào nơi đất liền để săn mồi kiếm sống, vậy là bán kính chim yến đi ăn rất xa từ 200 – 250km, tối quay về với đảo.

1. Hình dạng của chim yến

Chim yến là những loài chim ở trên không nhiều nhất và một số, như yến thông thường, thậm chí ngủ và giao phối khi bay. Các loài lớn, như yến đuôi nhọn họng trắng (Hirundapus caudacutus), là một trong những loài bay nhanh nhất trong giới động vật.

Một nhóm, yến hang (tông Collocalini) đã phát triển một dạng định vị bằng tiếng vang để dò tìm đường bay trong các hệ thống hang động tối tăm nơi chúng đậu để ngủ.

Một loài, Aerodramus papuensis gần đây được phát hiện là có sử dụng kiểu định vị này vào thời gian ban đêm ở bên ngoài hang nơi nó đậu ngủ.

Các loài yến phân bố rộng khắp thế giới trong khu vực nhiệt đới và ôn đới, nhưng giống như các loài én, các loài yến vùng ôn đới là những loài chim di trú và mùa đông chúng bay về vùng nhiệt đới.

Nhiều loài yến có hình dáng đặc trưng, với đuôi ngắn và chẻ, các cánh dài cụp về phía sau, trông tương tự như trăng lưỡi liềm hay boomerang.

Kiểu bay của một số loài được đặc trưng bằng hành động “vụt” đặc biệt rất khác với kiểu bay ở én. Kích thước các loài yến dao động từ nhỏ như ở yến lùn (Collocalia troglodytes), chỉ cân nặng 5,4 g và dài 9 cm (3,7 inch) tới yến đuôi nhọn tía (Hirundapus celebensis), cân nặng 184 g (6,5 oz) và dài 25 cm (10 inch).

2. Tập tính của chim yến

Kết quả một cuộc khảo sát gồm hơn 80 chủng loại khác nhau gần đây cho thấy, yến là một trong những loài chim bay nhanh nhất thế giới với vận tốc bay tối đa có thể lên đến 130 – 160km/h. Mặc dù có sải cánh hẹp nhưng lại cong vút, bay lượn chao liện liên tục trên không trung suốt nhiều giờ liền mà không cần nghỉ ngơi.

2.1 Chu kỳ hoạt động ngày đêm của chim yến tại nhà yến:

Chim yến hoạt động chủ yếu vào ban ngày. Thời điểm chim Yến rời nhà vào buổi sáng khoảng 17 – 18phút trong khung giờ từ 5h28 – 5h36 . Chiều khoảng 86 – 87phút trong khung giờ là 16h55 – 17h15.

Tuy nhiên, các thời điểm này có sự dao động qua các tháng do sự thay đổi chu kỳ chiếu sáng và các hoạt động của chim trong mùa sinh sản.

Trong mùa sinh sản chim yến rời và về nhà yến, thời kỳ chim ghép đôi và làm tổ 1 lần/ngày, khoảng thời gian chim đẻ và ấp trứng 2 lần/ngày, khi nuôi và chăm sóc con non 4 – 5 lần/ngày

2.2 Đặc điểm và tập tính sinh sản của chim yến:

Chim yến sinh sản theo mùa, bắt đầu xây tổ vào khoảng giữa tháng 01, bắt đầu đẻ trứng từ giữa cuối tháng 3.

Chim yến đực và cái cùng nhau làm tổ, cùng ấp và nuôi chim con, sinh sống khá ổn định, bay đi, bay về đúng hang, đúng tổ theo những hướng khá ổn định.

Chim non lúc mới nở ra trụi lông, màu hồng nhạt, da nhăn nheo. Sau 5 – 6 ngày tuổi, đâm lông tơ, lông mọc rất ít, chậm và giữ ít lông như vậy đến khoảng 20 ngày tuổi và bắt đầu mọc đều ở 30 – 40 ngày tuổi, khoảng 45 ngày thì chim con sẽ bay được.

Chim yến 8 – 10 tháng tuổi thành thục và đẻ trứng lần đầu.

Chim xây tổ 30 – 80 ngày, thời gian kết đôi và đẻ trứng 5 – 8 ngày, ấp trứng khoảng 23 ÷ 30 ngày, từ trứng nở đến lúc chim non bay khỏi tổ là 40 – 46 ngày..

2.3 Chim yến nhà bắt cặp ghép đôi sau 3 – 4 tháng tuổi

Nhịp độ sinh sản phụ thuộc vào việc thu hoạch tổ yến. Nếu sau khi chim yến làm xong tổ và chuẩn bị đẻ mà bị lấy tổ không cho chim ấp nở nuôi con thì chim sẽ lập tức làm tổ mới nên chim nhà có thể đẻ nhiều lần trong chu kỳ một năm.

Trong nhà yến để chim ấp nở tự nhiên thì mỗi năm mỗi cặp chim chỉ đẻ khoảng 3 lần. Một chu kỳ sinh sản của chim yến khoảng từ 3 – 4 tháng, trong đó 1 – 2 tháng là xây tổ và 2,5 tháng ấp nở nuôi con, có thời gian nghỉ nhưng khi bạn nuôi quần đàn thì sẽ có tổ quanh năm.

Chim yến tổ trắng làm tổ là để đẻ trứng, ấp và nuôi con, không phải làm tổ để ở nên chim không di cư vào mùa đông. Âm thanh dụ yến cũng rất quan trọng quyết định việc yến có bay vào nhà làm tổ hay không.

2.4 Chim yến nuôi con như thế nào ?

Chúng cũng đi săn mồi để nuôi con. Chim yến con thường ăn thức ăn được mớm từ bố mẹ. Bạn biết đó, nước dãi của chim yến rất tốt. Do vậy khi mớm thức ăn cho con thì cũng là lúc chim bố mẹ truyền thêm dinh dưỡng và các kháng thể cho chim con. Chim yến mớm mồi cho chim con ăn cũng giống như khi cho con bú vậy. Tình cảm của loài yến thật là thiêng liêng, cao quý phải không ?

2.5 Đời sống tự nhiên của đàn chim yến:

Loài chim yến sống thành quần đàn, làm tổ từng cặp riêng rẽ, sống ở chỗ gần nước (sông, hồ, biển), kiếm ăn ở các đồng ruộng, rừng cây thấp. Chim yến là loài chim có thể bay lượn cao và bay xa đến 300 km. Bình thường chim kiếm ăn cách nhà khoảng 25 km.

3. Chim yến được mệnh danh là loài “không chân”

Tuy có khả năng bay cực nhanh nhưng yếu điểm của chim yến lại ở đôi chân vô cùng yếu ớt, lại kém phát triển khiến cho chúng gần như không thể đậu được trên các dây điện hay ăng-ten như nhiều loài chim khác. Ngoài ra, chính cái tên Apodidae (không chân) cũng tự nói lên đặc điểm nhận dạng của loài chim này.

Chính nhờ đặc điểm “không chân” hay không bao giờ đậu giúp chim yến không bị nhiễm cúm gia cầm – thay vì đậu chúng chỉ treo mình lơ lửng trên các vách đá dựng đứng hay các thang làm tổ nên khả năng tiếp xúc với dịch bệnh là vô cùng khó, cho đến nay, hiện vẫn chưa phát hiện bất kì một cá thể yến nào bị hoặc có nguy cơ bị nhiễm cúm gia cầm.

4. Chim yến làm tổ trong bóng tối

Yến thường làm tổ trong những vách đá dựng đứng hay trong nhà, nơi khá tối, có cường độ sáng khoảng 2 lux. Nơi này giúp chúng tránh được ánh mắt của kẻ thù như cú mèo, dơi hay các loài chim khác.

Với tập tính bầy đàn, lại rất nhạy cảm, hầu hết chim yến đều làm tổ ở những nơi có chim yến đã từng làm tổ. Bởi chúng quan niệm rằng: “Nếu bạn của chúng đã ở, tức là nơi đó an toàn, thích hợp cho việc sinh sản tiếp theo”.

5. Chim yến là loài vô cùng nhạy cảm

Chim yến là loài có khứu giác vô cùng nhạy, do đó chúng ngửi mùi rất giỏi và trở nên vô cùng nhạy cảm khi phát hiện bất kì dấu hiệu bất thường dù nhỏ. Đây cũng là một trong những lưu ý khi xây dựng nhà yến: Tránh mùi lạ trong nhà, nhà mới xây phải khử mùi xi măng, chống ồn tốt,…

6. Loài chim yến sợ nhất những con vật nào ?

Tắc kè, chim cú mèo, kiến lửa đỏ, gián, mối mọt, nhện, chuột, rết, … là những loài chim yến sợ nhất. Hãy lưu ý sử dụng những công cụ tiêu diệt và ngăn ngừa sự xuất hiện của những “khách không mời mà đến” này khỏi nhà nuôi yến nếu không muốn số lượng yến sinh trưởng bị sụt giảm đáng kể.

7. Những sự thật thú vị khác về loài chim yến

Chim yến là một trong rất ít những loài chim có đặc tính săn mồi ngay cả khi đang bay; thậm chí chúng còn có khả năng ngủ và giao phối khi bay.

Có nhiều loại chim yến khác nhau, cách làm tổ cũng tương ứng khác nhau: Một số làm tổ bằng lông, một số làm tổ bằng cỏ hay rơm rạ, số khác lại làm bằng nước bọt. Chính loại nước bọt này là cơ sở để cho ra món yến sào thơm ngon và bổ dưỡng.

Chim yến là loài chim vô cùng chung tình, sắt son; chúng gần như chỉ có một “bạn đời” trong suốt quãng đời của mình.

Theo các chuyên gia, tổ yến là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, giúp bổ sung dưỡng chất, đẹp da và nâng cao hệ thống miễn dịch. Đặc biệt, tổ yến còn có thể làm giảm khả năng phát triển của bệnh ung thư hay bệnh AIDS.

Chim yến không ăn các thức ăn như các loại gia cầm, chúng không ăn cám và không ăn thức ăn do còn người cung cấp. Chúng chỉ ăn các loại côn trùng có kích thước nhỏ (cỡ 0,01 – 0,72g) như: ong, mối, chuồn chuồn kim hay cào cào.

​Những Điều Cần Biết Về Chim Họa Mi

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CHIM HỌA MI

Chim mộc (chim bổi):Chim mới bị bẫy được trong rừng, rất nhát.

Mộc dở:Chim đã được nuôi khoảng 10 tháng trở lại.

Chim thuần: Chim được thuần hóa từ một năm trở lên, đã đứng cầu ổn định.

Chim thuộc: Chim được nuôi trên 2 năm trở lên, đã rất thuần, ko sợ người.

Chim non (oa sồ): Chim chưa biết bay,chưa biết tự ăn, bắt từ trong ổ và cho ăn bằng cách đút mồi.

Chim tơ:Chim chưa đẻ, chưa đạp mái.

Chim già:Chim đã sinh đẻ dù chỉ một lần.

Chim bị đè: Chim sợ tiếng hót cảu chim khác không dám hót nữa.

Ngũ trường:mỏ, thân, cánh, chân, đuôi dài.

Ngũ đoản:mỏ, thân, cánh, chân, đuôi ngắn.

Tam thiết:mỏ, mắt , chân có màu đen.

Phần đầu chim

Trấumỏ Thuật ngữ về chim Họa Mihần mỏ trên dài hơn mỏ dưới như hạt trấu dính ở điểm chót cùng của mỏ trên,chùm lên mỏ dưới.

Đoảnđại mỏ: Mỏ ngắn nhưng to rất thích hợp cho chim chiến.

Hoa đầu (miến đầu ): Các vệt dăm đen trên đầu. Nhiều người cho rằng hoa đầu dày là chim nhát. Mình thấy ý kiến này chưa hẳn đã chính xác vì có con hoa đầu rất nhiều nhưng đánh hay và gan lì ghê gớm.

Đầu xà:Đỉnh đầu bằng hơi lõm xuống và hơi bạnh ra hai bên.

Phương đầu (đầu vuông): Đầu to, hai bên thành song song nhau,đỉnh đầu phẳng song song với hàm. Nếu cắt một thiết diện thẳng vuông góc với trục đối xứng của đầu đi qua hai mắt ta được một thiết diện vuông

Đầu tiêm: Đầu nhỏ hình quả táo, sống mặt thẳng với sống mỏ. Đầu này kết hợp với mắt to là biểu hiện chim nhát chỉ chơi hót chứ ít khi chơi chiến.

Mắt treo: Mắt méo mà dài kéo xếch lên về phía sau.

Điểm đóng mắt:Vị trí tương đối cảu mắt trên thành đầu. Nếu vị trí đong mắt lệch lên trên về phía đỉnh đầu gọi là mắt đóng cao, ngược lại là mắt đóng thấp.

Sa nhãn (cát mắt): Là những chấm nhỏ xíu quanh đồng tử, chỉ khi nào chim thật căng,mắt hơi lồi ra mới có thể quan sát thấy nhưng cung phải rất tinh và có kình nghiệm mới quan sát được.

Quầng mắt:Phần da bao quanh mắt thường có màu xanh lam,xanh lam nhạt, xanh lục hay lục nhạt

Chỉ thẳng:Vệt chỉ trắng thẳng ra phía sau.

Chỉ vểnh ( chỉ xếch ): Đuôi chỉ vểnh lên rất đẹp thường được ưa chuộng vì cho rằng có khả năng chiến đấu tốt và tính thẩm mĩ cao.

Chỉ cụp (hạ vĩ chỉ): Đuôi chỉ cụp xuống, những người khó tính thường ko chọn loại chim có chỉ mắt kiểu này.

Thanh chỉ (chỉ mảnh): Vệt trắng rất mảnh.

Phì chỉ (Chỉ đậm): Vệt trắng đậm và rõ ràng.

Liên chỉ: Vệt chỉ liền cho đến hết

Đoạn chỉ (gián chỉ): Vệt chỉ đứt đoạn, ko liền mạch.

Liên hoành chỉ: chỉ kéo rất dài ra phía sau, hai bên đuôi chỉ gặp nhau ở gáy.Loại này chỉ có trong lý thuyết, bản thân mình chưa gặp bao giờ.

Phần cổ

Cổ vại (cổ trâu): Cổ to như hình vại,lại chim này thường được chọn làm chim chiến.

Cổngẳng: Cổ nhỏ mà dài, phù hợp chim hót.

Phần thân

Cánh trai:Cánh hình vỏ trai kéo dài phía sau ngoắt lên gần sát nhau đúng phần phao câu.

Mình củ đậu: Thân tròn và chắc như hình củ đậu.

Trường thân: Mình dài

Phì hoành: To ngang

Viên thanh: Thân tròn thuôn dần vềphía sau.

Dày cùi: Tưởng tượng cắt ngang thân chim bằng một mặt phẳng vuông góc với trục đối xứng, đi qua điểm giữa xương ức, ta được một hình Elip dựng đứng. Những con chim thế này thường có thể lực rất tốt.

Phiến bản: Thân dẹp

Phần đuôi

Đuôi lá vả: Đuôi xòe ra khi hótvà nhảy như hình chiếc lá cây vả (hình quạt tròn).

Đuôi lá bài:12 chiếc lông đuôi, trong đó 6 chiếc dài bằng nhau phủ trên, 6 ngắn bằng nhau phía dưới đỡ nhau rất cứng vững. Loại đuôi này rất phù hợp cho chim có đòn chân vì khi chim thực hiện đòn chân đuôi phải chống xuống cho vững.

Phá vĩ: Đuôi bị phá gãy lông,hoặc lông xơ xác tan nát.

Phần chân

Guốc chân: Đầu cẳng chân gắn với bàn chân và các ngón.

Dày guốc: Guốc phát triển làm cho chân cứng vững rất lợi cho đòn chân. Những con chim non tuổi thường guốc nhỏ và mỏng.

Mã cước:Khi chim đứng, cẳng chân vuông góc với mặt cầu.

Cao cầu:Chân cứng vững thể lực tốt luôn nâng thân chim cao lên.

Móng mèo:Móng ngắn dưới 1,5cm,vòng cong đều xuống, gốc móng to nên rất khỏe có lực bóp mạnh, thực hiên đòn khóa rất chắc chắn, ít bị gẫy.

Móng liềm: Móng dài cong nhưng mảnh, rất hay gãy và yếu.

Móng nứa: Móng thẳng đơ rất xấu nhưng ít gặp.

Một số thuật ngữ khác

Sàng cầu (rê cầu): Chim rê chân trên mặt cầu rất nhanh.

Kích sổi (công chim):Dùng thức ăn nhiều dưỡng chất và chất kích thích để chim nhanh chóng căng lên phục vụ yêu cầu thi đấu. Phương pháp này rất hại cho chim.

Căng sổi:Chim căng, hăng chiến nhưng khi ráp trận rất nhanh mất sức

Chim căng: Chim ở thời điểm có thể lực tốt nhất trong năm.

Căng sâu (căng bền):Thể lực tốt, dẻo dai

01chim chọn cửa:thường không dám chọi với chim già rùng có bản lĩnh.

02Đòn lối:chỉ các thế võ của chim chiến ( chim chọi hay rất biết lừa miếng,tấn công vào điểm yếu của đối phương ).

03Đòn cái:chỉ đòn độc.

04Đảo lối:thay đổi thế võ tấn công đối phương.

05Đá biên:lúc chọi chim hay mổ vào cạnh cửa ( hay là: chim giẻ rách ).

06Đè cửa:chim ốp sát liên tục vào cửa công để lấn át đối phương.

07Đòn sáp hồng:hai con chim lồng mỏ vào nhau lúc chọi.

08Đòn mỏ:mổ.

09Đòn bố dạy:khóa chim đối phương và mổ vào gáy.

10Đòn khóa:dùng chân giữ chặt đối phương.

11Hổ lao:phi từ trên cầu lao thẳng vào đối phương.

12Bù đầu:chim sợ đối phương quá, lông ở trên đỉnh đầu dựng ngược lên.

13Cửa công: Tấm thanh ngăn không cho hai con chim chọi sang lồng nhau nhưng vẫnđánh nhau được.

14Hóc lông:không thay được lông.

15Sâu lông:ra lông bị quăn hoặc bị gãy.

16Lũa chim:chim thích gần người .

17Lũa chọi:để xa chim khác thì gào thét lồng lộn, mở cửa Công thì không dám đánh.

18Lồng chiến:chiều cao của chân từ đất đến sàn lồng là 16,5 cm và sàn có gờ để chim bám lúc chọi ( cỡ lồng 36 hoặc 38 cm đường kính)

19Lồng nuôi:Có thể nuôi trong lồng có đường kinh 30 đến 38 cm

20Lồng phóng:bé nhất có chiều ngang 50 cm và cao 75 cm.

21Móng thái:móng phía sau bàn chân ( móng hậu ).

22móng biên:móng phía trước bên ngoài.

23Chim rạc:chim bị ốm lâu ngày.

24Bã chim:mất quá nhiều sức lực để dọa dẫm nên khả năng chọi bị giảm sút nhiều.

25Chim chiến:chuyên chơi chọi.

26Chim hót:chỉ chơi hót, thường là không chọi được.

27Mái chiến:mái hay, chuyên giục chim đực đánh nhau.

28ghen mái:hai chim đực đánh nhau vì một con chim mái.

29ghép mái: ( hay gọi là ốp mái ) Để mái gần trống cho quen nhau.

30Căng mái:chim không đủ khỏe nhưng gặp chim mái trở nên hung tợn.

31Mái ” Cave “:hợp với rất nhiều chim đực.

32Mái chung thủy:rất khó ghép đôi với đưc, khi đã ăn đực này rồi thì hết lòng phò tá và không cặp với đực khác. Nếu muốn ăn với đực khác phải mất rất nhiều công.

33Xùy mặt:mái xùy ” kêu ” khi đang nhìn thấy mặt chim đực.

34Ti:mái phát ra tiếng “ti.ti…” và đuôi ” đập ruồi” là tiếng mời gọi giao phối.

35Phá vĩ:chim tự làm xơ và cụt đuôi.

36Đấu hót:cùng hót với chim khác.

37Lông dầu:bề mặt lông bóng như có lớp dầu.

38Khô lông:mới xong lông.

39Xác lông:lông chim không có tuyết.

40Chất lông dày:sợi lông dày, cứng và to.

41Chất lông thưa ( lôngmềm ):Sợi lông mỏng, mềm và nhỏ.

42Ăn mái:chim trống đã hợp với mái ghép

43Ăn sam:để chỉ mái có thể ghép và hớp với mọi loaị chim trống và đều có tác động tích cực

44Bạch cước:chân mầu trắng như cước, thường là chim già rừng, chim hay.

45Bung:đang đánh, đột ngột bật vung lên vanh, tìm đường chạy

46Ca sỹ:chim chọi nhưng không xuống sàn đánh chỉ đứng trên cầu hót.

47Cửa công:cửa để ghép cửa 2 lồng chiến, khe cửa rộng đúng bằng chiều dày bao thuốc lá vinataba

48Chỉ mì:chim có nốt ruồi đen ở mí mắt

49Chim mồi:chim làm mồi để bẫy chim khác

50Điểm (mỏ):thời gian chim dính vào nhau ( mổ hoặc khóa nhau ), 1 phút =100điểm.

51Điện Quân:con chim cuối cùng không còn chim đánh nữa thì được giải điện quân.

52Đòn quyết:đòn hiểm làm cho chim đối phương bỏ chạy.

53Đồng hồ:dùng để tính điểm

54Ngoái ngửa:hay quay và ngửa đầu ra sau.

55Lồng mái:nuôi chim mái

56Lồng tắm:lồng cho chim vào tắm.

57Lồng bẫy:dùng để bẫy chim

58Cốp ( nà ):lồng vận chuyển.

59Lồng đất:loại lồng cho chim tiếp đất để âm dương điều hòa.

60Hám mái:mê chim mái

61Sàng cầu:lân từ đầu cầu này sang đầu cầu kia

62Thẻ:tấm chắn cửa công ( cửa chọi )

63Tam nguyên:3 lần nhất trong 1 năm

64Giải Tam khôi:3 năm liền đoạt giải Tam nguyên.

65Trung cách:giải sau giải 3.

66Giải siêu mỏ:con chim có số điểm cao nhất trong tất cả các lần chọi trong 1 năm.

67Giải Nhất Điện quân:con chim thắng tất cả các chim khác từ đầu đến cuối trận ( Ngàytrước thỉnh thoảng có, nhưng bây giờ nhiều chim tốt nên rất khó đạt được ).

68Giải Siêu nhất:đoạt 2 giải Nhất điện quân trong 1 năm.

69Thung chim:nơi ở của chim ( thung chim không dùng để miêu tả lồng chim )

70Độc thung:ở một mình một nơi, đánh đuổi tất cả con đực nào bén bảng đến.

71

Nguyên bản

ChimLạng sơn:mỏ vàng, chân vàng và sắc lông vàng.

ChimQuảng ninh:mỏ , chân và lông hơi xám đen.

Thung chim:nơi ở của chim ( thung chim không dùng để miêu tả lồng chim )

Độc thung:ở một mình một nơi, đánh đuổi tất cả con đực nào bén bảng đến.

Chim mộc:chim mới bị bẫy chưa được thuần hóa.

Mộc dở:Chim bẫy về được nuôi khoảng hơn 1 năm trở lại.

Chim thuộc:được nuôi cỡ gần 2 năm trở lên, khi gần người chim ít sợ và không bị hoảng.

Chim non:hay gọi là chim đút , bắt chim non từ trong ổ và đút cho ăn rồi lớn.

Chim bánh tẻ:hay gọi là chim tơ, bị bắt lúc đang bay chuyền hoặc chưa cặp đôi.

Chim già:đã đẻ con ở ngoài thiên nhiên ít nhất 1 lần.

Trấu mỏ: đoạn mỏ trên dài hơn mỏ dưới một ít.

Vời mỏ:đoạn mỏ trên dài hơn nhiều so với mỏ dưới.

Chim bị đè:đấu hót bị thua không dám hót nữa.

Hoa đầu ( miến đầu ):các vệt đen trên đàu.

Đầu xà:đầu bằng và nhỏ.

Phương đầu:đầu to và vuông.

Gáy lợn:gáy dài gãy so với đầu ( không liền với đầu ).

Mắt treo:mắt sát đỉnh đầu.

*** ngài:viền trắng ở mắt có đuôi vểnh lên.

*** phản chủ:viền trắng ở mắt có đuôi quặp xuống. ( chọi hay chạy ngang ).

Bạch tu:râu trắng.

Hàm én:chiều ngang gốc mỏ rộng.

Mỏ tam sơn:phần sống trên của mỏ đầy (cao ) lên tạo thành mỏ tam giác ( khi chim căng ).

Cánh trai:cánh ốp sát người treo cao , 2 đuôi cánh gần chạm nhau ( giống vỏ con trai ).

Đuôi lá vả: đuôi hơi xòe hiình quạt.

Đuôi thẻ ( quân bài ):đuôi thẳng, đầu và gốc bằng nhau.

Bốt:chân có lớp vỏ ( vẩy ) bao quanh.

Chân bàn khóa:không có củ bàn chân.

Cẳng ngựa:đoạn ống chân dài và đứng thẳng gần tạo góc vuông với cầu.

Cao cầu:khi chim khỏe thì phần thân không sát cầu ( khác với cẳng ngựa ).

Lộ khuỷu:lông ở khớp gối không che được hết gối.

Móng mèo:móng ngắn và cong xuống.

Móng nứa:móng dài và thẳng.

Dày cùi:độ dày tính từ bụng đến lưng. ( chim có tố chất về sức khỏe ).

Ngũ trường:mỏ, thân, cánh, chân, đuôi dài.

Ngũ đoản:mỏ, thân, cánh, chân, đuôi ngắn.

Tam thiết:mỏ, mắt , chân có màu đen.

Quần trùng:đám lông dưới bụng thừa ra không bó sát người ( khi chim gày yếu ).

Thiên:chim dựng thẳng chân, mỏ hướng thẳng lên trời và “khịt khịt “.

Sàng cầu:chim lân từ đầu cầu bên này sang bên kia và ngược lại.

Nuôi sổi:cho chim ăn ngon để chơi gấp.

Công chim:cho chim ăn chất kích thích ( tắc kè, cá ngựa, dái gà………….).

Căng sổi:chọi rất hăng nhưng không được lâu.

Căng chim: đạt đến đỉnh cao về sức khỏe.

Căng sâu:đạt đến đỉnh cao sức lực và trí lực ( trí lực: tinh thần ổn định, máu chiến ).

chim chọn cửa:thường không dám chọi với chim già rùng có bản lĩnh.

Đòn lối:chỉ các thế võ của chim chiến ( chim chọi hay rất biết lừa miếng, tấn công vào điểm yếu của đối phương ).

Đòn cái:chỉ đòn độc.

Đảo lối:thay đổi thế võ tấn công đối phương.

Đá biên:lúc chọi chim hay mổ vào cạnh cửa ( hay là: chim giẻ rách ).

Đè cửa:chim ốp sát liên tục vào cửa công để lấn át đối phương.

Đòn sáp hồng:hai con chim lồng mỏ vào nhau lúc chọi.

Đòn mỏ:mổ.

Đòn bố dạy:khóa chim đối phương và mổ vào gáy.

Đòn khóa:dùng chân giữ chặt đối phương.

Hổ lao:phi từ trên cầu lao thẳng vào đối phương.

Bù đầu:chim sợ đối phương quá, lông ở trên đỉnh đầu dựng ngược lên.

Cửa công:ngăn không cho hai con chim chọi sang lồng nhau nhưng vẫn đánh nhau được.

Hóc lông:không thay được lông.

Sâu lông:ra lông bị quăn hoặc bị gãy.

Lũa chim:chim thích gần người .

Lũa chọi:để xa chim khác thì gào thét lồng lộn, mở cửa Công thì không dám đánh.

Lồng chiến:chiều cao của chân từ đất đến sàn lồng là 16 cm và sàn có gờ để chim bám lúc chọi ( cỡ lồng 36 hoặc 38 cm đường kính)

Lồng nuôi:cỡ bằng lồng khiếu.

Lồng phóng:bé nhất có chiều ngang 50 cm và cao 75 cm.

Móng thái:móng phía sau bàn chân ( móng hậu ).

móng biên:móng phía trước bên ngoài.

Chim rạc:chim bị ốm lâu ngày.

Bã chim:mất quá nhiều sức lực để dọa dẫm nên khả năng chọi bị giảm sút nhiều.

Chim chiến:chuyên chơi chọi.

Chim hót:chỉ chơi hót, thường là không chọi được.

Mái chiến:mái hay chuyên giục chim đực đánh nhau.

ghen mái:hai chim đực đánh nhau vì một con chim mái.

ghép mái: ( hay gọi là ốp mái )chọn con mái phù hợp để đực mái ” yêu nhau “.

Căng mái:chim không đủ khỏe nhưng gặp chim mái trở nên hung tợn.

Mái ” Cave “:hợp với rất nhiều chim đực.

Mái chung thủy:rất khó ghép đôi với đưc, khi đã ăn đực này rồi thì hết lòng phò tá và không cặp với đực khác. Nếu muốn ăn với đực khác phải mất rất nhiều công.

Xùy mặt:mái xùy ” kêu ” khi đang nhìn thấy mặt chim đực.

Ti:mái phát ra tiếng “ti.ti…” và đuôi ” đập ruồi ” là tiếng mời gọi giao phối.

Phá vĩ:chim tự làm xơ và cụt đuôi.

Đấu hót:cùng hót với chim khác.

Lông dầu:bề mặt lông bóng như có lớp dầu.

Khô lông:mới xong lông.

Xác lông:lông chim không có tuyết.

Chất lông dày:sợi lông dày, cứng và to.

Chất lông thưa ( lông mềm ):Sợi lông mỏng, mềm và nhỏ.

Ăn mái:chim trống đã hợp với mái ghép

Ăn sam:để chỉ mái có thể ghép và hớp với mọi loaị chim trống và đều có tác động tích cực

Bạch cước:chân mầu trắng như cước, thường là chim già rừng, chim hay.

Bung:đang đánh, đột ngột bật vung lên vanh, tìm đường chạy

Ca sỹ:chim chọi nhưng không xuống sàn đánh chỉ đứng trên cầu hót.

Cửa công:cửa để ghép cửa 2 lồng chiến, khe cửa rộng đúng bằng chiều dày bao thuốc lá vinataba

Chỉ mì:chim có nốt ruồi đen ở mí mắt

Chim mồi:chim làm mồi để bẫy chim khác

Điểm (mỏ):thời gian chim dính vào nhau ( mổ hoặc khóa nhau ), 1 phút = 100điểm.

Điện Quân:con chim cuối cùng không còn chim đánh nữa thì được giải điện quân.

Đòn quyết:đòn hiểm làm cho chim đối phương bỏ chạy.

Đồng hồ:dùng để tính điểm

Ngoái ngửa:hay quay và ngửa đầu ra sau.

Lồng mái:nuôi chim mái

Lồng tắm:lồng cho chim vào tắm.

Lồng bẫy:dùng để bẫy chim

Cốp ( nà ):lồng vận chuyển.

Lồng đất:loại lồng cho chim tiếp đất để âm dương điều hòa.

Hám mái:mê chim mái

Sàng cầu:lân từ đầu cầu này sang đầu cầu kia

Thẻ:tấm chắn cửa công ( cửa chọi )

Tam nguyên:3 lần nhất trong 1 năm

Giải Tam khôi:3 năm liền đoạt giải Tam nguyên.

Trung cách:giải sau giải 3.

Giải siêu mỏ:con chim có số điểm cao nhất trong tất cả các lần chọi trong 1 năm.

Giải Nhất Điện quân:con chim thắng tất cả các chim khác từ đầu đến cuối trận ( Ngày trước thỉnh thoảng có, nhưng bây giờ nhiều chim tốt nên rất khó đạt được ).

Giải Siêu nhất:đoạt 2 giải Nhất điện quân trong 1 năm.

.

Bật Mí Những Thức Ăn Cho Chào Mào Để Hót Hay

Bật mí những thức ăn cho chào mào để hót hay: Quả đu đủ

Quả đu đủ là một loại quả có thành phần chất dinh dưỡng vô cùng phong phú, với quả đu đủ chính thì chứa khoảng 13% đường, 70% nước và dường như chúng không có tinh bột. Ngoài ra, trong cà rốt còn có thêm nhiều chất dinh dưỡng khác như các loại vitamin, chất béo, canxi, Maggie, sắc,…Một điều đặc biệt là lượng beta carotene trong đu đủ thường nhiều hơn các loại quả khác, chất này giúp chuyển hóa các chất đưa vào cơ thể thành vitamin.

Bật mí những thức ăn cho chào mào để hót hay: Cam

Cam là một trong nhiều loại trái cây có chứa tinh dầu mang có mùi thơm và chưa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C – đây là một trong những chất cần thiết cho chim chào mào. Loại quả này giúp bổ sung các chất dinh dưỡng cho chào mào, giúp cho chào mào tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể và nhanh hồi phục sức khỏe. Thêm vào đó, các nhà khoa học cũng tìm thấy trong loại quả này chứa các chất cần thiết cho chào mào khác như vitamin A, chất xơ. Hơn nữa, cam cũng là một trong nhiều thức ăn mà loài chim này ưa thích.

Bật mí những thức ăn cho chào mào để hót hay: Quả chuối

Quả chuối là một loại quả quen thuộc với người dân Việt Nam, hầu như ở bâất kỳ tỉnh thành nào trên toàn cả nước bạn cũng có thể bắt gặp loại quả này. Hơn nữa, chào mào nuôi nhốt trong lồng thì hầu hết rất nhiều người chơi chim cho chào mào của mình ăn chuối và đây chính thức là một món trái cây mà chào mào ưa thích. Hơn nữa, giá thành của chuối khá rẻ và lại dễ mua nên được nhiều người chọn làm món ăn chính cho chào mào.

Bật mí những thức ăn cho chào mào để hót hay: Quả ráy

Quả ráy là một trong những loại quả rất tốt choc him chào mào bởi thực tế đã chứng minh những chú chim chào mào được ăn nhiều củ ráy thì sẽ có thân hình căng tức và có giọng hát vô cùng trong trẻo. Do đó, trong những thời điểm gần đây giá quả ráy đã bị đẩy lên cao và trở thành 1 vấn đề đau đầu của những người chơi chim chào mào.

Trên là một số thông tin về những thức ăn cho chào mào để hót hay mà chúng tôi tổng hợp gửi đến các bạn đọc, rất mong với những thông tin trên có thể giúp ích cho quý vị và các bạn biết được phương pháp chăm sóc những chú chim tốt nhất và có giọng hót hay nhất.

Chim Sơn Ca: Những Điều Cần Biết

Chim sơn ca là một họ chim dạng sẻ sinh sống chủ yếu trên mặt đất và có nhiều chi nhỏ. Tên khoa học của chúng là Alauda Arvensis và thuộc ngành động vật có dây sống.

Đây là loài chim có giọng hót mê hoặc và kiểu bay lượn kì dị. Việc sơn ca sống gần ở các khu dân cư và hay phô bày giọng hót ma mị của mình đã khiến chúng được xem như là một trong tứ đại danh ca của loài chim bao gồm: sơn ca, chích chòe, họa mi, và cu gáy.

Ngoài ra chúng còn là nguồn cảm hứng vô tận cho vô số nhạc sĩ, ca sĩ hay thậm chí là thi sĩ. Hình ảnh những chú chim xinh đẹp sơn ca xuất hiện trong các bài hát, thơ văn là khá phổ biến từ xưa đến nay là một bằng chứng thuyết phục nhất.

Thêm vào đó, sơn ca còn là biểu tượng cho sự hạnh phúc, hy vọng, may mắn, tự do, niềm vui tuổi trẻ, tính sáng tạo và ngày mới.

2. Đặc điểm

Sơn ca có mỏ hình chóp, mép mỏ trên và dưới trơn, mút mỏ trên có vết lõm.

Chúng sở hữu đôi cánh dài và nhọn so với thân hình của mình với 9 hoặc 10 lông cánh sơ cấp. Bộ lông xỉn màu, đa số là màu nâu, vàng nhạt hoặc nâu hung. Đây là điều kiện tiên quyết giúp chúng ẩn mình trong các bụi cỏ khô. Với thân hình nhỏ bé và hòa lẫn vào môi trường xung quanh, có thể tránh được tầm mắt của kẻ thù và tạo điều kiện thuận lợi cho việc săn mồi.

Chúngcó bộ lông gáy ngắn, thường dựng lên thành mào. Chim đực và cái thường có bộ lông khá giống nhau nên thông thường rất khó phân biệt giới tính của chúng. Số lượng lông đuôi là 12.

Sơn cathường sống trên mặt đất do đó giò và các móng chân cũng có cấu tạo thích nghi với môi trường sống dưới đất. Chân chúng nhỏ và dài và khá khỏe, được phủ vảy toàn bộ bề mặt. Cạnh sau của chân tròn chứ không sắc như các bộ chim sẻ khác, móng chân cái thường dài và thẳng.

2.2 Về đặc tính

Chimtrống thường có tiếng kêu trong trẻo nên giọng hót hay hơn chim mái.

Chúng chỉ đi chứ không nhảy và đặc biệt là chúng không thể đậu hay chuyền từ cành này sang cành khác như các loại chim thông thường.

Thường xuyên phô trương giọng hót của mình vào những lúc chiều mát, khoảng 4-5 giờ chiều. Xuyên suốt quá trình này, chúng sẽ vươn cánh bay vút lên trời cao rồi giang cánh vừa hạ xuống vừa hót. Quy trình này được lặp lại liên tục.

Như bao loài chim khác, sơn ca khá nhát người. Nhưng nếu nuôi lâu, thói quen này sẽ được cải thiện.

Theo nghiên cứu, sơn ca có một số tính cách như sau:

2.3 Về thức ăn

Sơn ca thường sống chủ yếu ở đồng ruộng, bãi cỏ đồng bằng và miền núi nên thức ăn chủ yếu của chúng là côn trùng nhỏ, kiến cánh, mối và các hạt dại.

Đó là trong tự nhiên, nhưng trong quá trình nuôi nhốt, chúng ta có thể cung cấp cho chúng các loại cám phù hợp, dưa leo, mướp đắng,…

Mùa sinh sản của sơn ca thường là vào mùa xuân. Lúc này chúng sẽ kết đôi, làm tổ trên các bụi có trên mặt đất và bắt đầu đẻ trứng. Mỗi lứa thường khoảng 3-5 trứng, chim bố và mẹ phải thay phiên nhau ấp trứng trong vòng 12-16 ngày cho tới khi nở. Sau khi nở sẽ tìm thức ăn nuôi chim con cho đến khi chúng trưởng thành và rời tổ.

3. Cách nuôi đúng quy chuẩn

Từ lâu, thú vui nuôi chim thư giãn là rất phổ biến trong xã hội Việt Nam. Bởi sự lan rộng của thú vui tao nhã này, sơn ca như là một “minh tinh” được săn đón vô cùng. Việc sở hữu một chú với giọng hót chuẩn chỉnh, luyến láy đổi giọng liên tục từ thấp đến cao rồi từ cao đến thấp, mỗi lần hót kéo dài 30 hồi là mơ ước của bao người chơi chim.

Nên chọn chim non vì chim lớn, già rất khó thuần.

Chim sơn ca đẹp và hót hay thường có những đốm nổi bật trên bộ lông của chúng.

2 cái chim nên bắt chéo nhau chứ không nên chọn chim có 2 cánh để song song 2 bên.

Chọn chim sơn ca trống vì chúng thường có giọng hót hay hơn con mái.

Lồng:

Cụ thể các bạn nên lưu ý những đặc điểm như sau:

Lồng chim cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của sơn ca non.

Lồng phải cao, đáy chắc chắn để đựng cát, nấm.

Các nấc của nấm phải phù hợp để tập cho chim đứng.

Với các loại sơn ca non mới mua, hãy cho chúng vào lồng thấp khoảng 70cm.

Còn với chim trưởng thành thì lồng 1,2m là phù hợp.

Cụ thể các bạn nên lưu ý những đặc điểm sau:

Ánh sáng

3.2 Những lưu ý trong quá trình nuôi

Vệ sinh

Sơn ca là loài rất sợ bóng tối và rất thích tắm nắng. Vì thế nên mang chúng ra ánh nắng từ 2-3 giờ và nên treo lồng ở những nơi có sáng sủa, có nắng có gió. Đặc biệt lưu ý vào ban đêm hoặc mùa thay lông, không nên trùm áo lồng vì nó sẽ khiến chúng khó chịu.

Bạn nên vệ sinh cho sơn ca ít nhất 1 lần 1 tuần. Đặc biệt chú ý vệ sinh phần chân bằng nước có pha thêm chút muối vì đây là phần chứa nhiều vi khuẩn nhất. Thường xuyên cắt móng chân cho chúng khi quá dài và dọn cát trong lồng để hạn chế tối đa mầm bệnh.

Thức ăn

Sơn ca thích tắm, nhưng không phải tắm với nước mà là với cát. Vì vậy cần chú ý thay cát (1 tuần/lần) và dùng loại cát mịn.

Nguồn thức ăn từ thiên nhiên: Côn trùng, sâu bọ, dế, gián,… là những thứ không thể bỏ qua.

Nguồn thức ăn trong nhà: bạn nên bổ sung chất dinh dưỡng dồi dào cho chim bằng các loại cám đặc thù, chất lượng cao cho chim. Những loại cám này rất dễ tìm kiếm ở các cửa hàng chim cảnh.

Như đã nêu, sơn ca là loài khá dễ ăn nên có rất nhiều lựa chọn cho bạn về lĩnh vực này.

Huấn luyện

Tuy nhiên theo ý kiến của các “tiền bối”, cái gì nhiều quá cũng không tốt, các bạn nên cân bằng giữa thức ăn tự nhiên và các loại cám dinh dưỡng cho chúng.

Đây là việc khó nhất trong suốt quá trình nuôisơn ca vì việc này cần tốn rất nhiều thời gian và công sức của những người nuôi chim. Theo nghiên cứu,sơn ca cần phải trải qua một kỳ thay lông, thay lồng và thêm vài tháng chờ đợi nữa mới bắt đầu hót. Thông thường 1 chú chimtốn hơn 1 năm nuôi mới đạt chuẩn.

Khi di chuyển chim, không nên dùng tay bắt mà hãy để 2 lồng kề bên nhau chờ đợi chúng bay qua. Vì nếu dùng tay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính nhát người của chúng.

Nên dùng 1-2 chú chim thầy, thường xuyên hót để hướng dẫn các chim non.

Phòng bệnh

Đặc biệt, một trong những cách hiệu quả nhất chính là đưa chim đi dợt, thi thố giao lưu ở các tụ điểm riêng như cà phê chim, hội chim,… hoặc mở nhạc giọng chim hót cho chúng nghe. Điều này sẽ làm cho chú sơn cacủa bạn có một giọng hát đa dạng. Tuy nhiên, cần hạn chế tiếp xúc với các loài chim hót khác như chích chòe, họa mi, chào mào,… vì có thể khiến chim bị lại giọng.

Sơn ca rất dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Nguyên nhân chính là do thức ăn không phù hợp hoặc các tác động bên ngoài của thời tiết.

Lượng thức ăn phải phù hợp, cần theo dõi và điều chỉnh riêng cho từng chú chim.Chimcũng giống như người, mỗi cá thể sẽ có tình trạng sức khỏe khác nhau.

Bảo đảm thức ăn luôn sạch, đúng tiêu chuẩn. Cần thường xuyên kiểm tra xem có bị hết hạn hoặc nấm mốc hay không.

Đảm bảo điều kiện bên ngoài luôn ấm áp, ánh sáng đầy đủ cho chim.

Nên nuôi mỗi chú chim một lồng, hạn chế tiếp xúc hoặc sống trong môi trường bệnh.

Vì thế, để tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra với chú chim giống sơn ca của bạn, hãy ghi nhớ các chỉ dẫn sau:

Đi ngoài ỉa chảy: phân nát, nhão, không khô thường dính vào hậu môn và chân . Quan sát kĩ mỗi lần chim đi ngoài xong thì vẩy người, tức là chúng đã đi ngoài ỉa chảy đấy. Bạn chỉ cần để ý hơn về thức ăn của chim, bổ sung thêm vitamin B1 vào cám hoặc nước cho chim để đối phó bệnh này.

Bệnh kén mép: Sẽ có một vết sưng ở mép nhỏ như cục trứng cá củasơn ca. Có thể có nhân trắng bên trong. Đây là nguyên nhân của việc thiếu chất hoặc chọc mõ vào nan quá nhiều. Trong trường hợp này bạn chỉ cần bổ sung vitamin A qua thức ăn cho chim là ổn.

Bệnh đau chân: Nếu bạn thấy sơn ca đi không bình thường, cà nhắc hoặc thậm chí là chảy máu, thì chúng đang bị đau chân đấy. Bạn nên ngâm chân chim vào nước muối để sát khuẩn và bôi Tetracyclin là ổn.

Một số loại bệnh phổ biến ởsơn ca và phương pháp chữa trị hiệu quả bạn cần chú ý:

Cập nhật thông tin chi tiết về Bật Mí Những Điều Chưa Biết Về Loài Chim Nhỏ trên website Raffles.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!